HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC SẮP XẾP TÀI LIỆU TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG THCS PHẠM HỮU LẦU

HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC SẮP XẾP TÀI LIỆU TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG THCS PHẠM HỮU LẦU
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa thư viện – thông tin học. Trường Đại Học Khoa Học Xã Hội Và Nhân Văn
 đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt, trong học kỳ này, khoa đã tổ chức cho chúng em được tiếp cận với môn học mà theo em là rất hữu ích đối với sinh viên ngành khoa thư viện – thông tin học cũng như tất cả các sinh viên thuộc các chuyên ngành khoa thư viện – thông tin học khác. Đó là môn học "thực tập giữa khóa". Em xin chân thành cảm ơn cô Bùi Hà Phương đã tận tâm hướng dẫn chúng em qua từng buổi học trên lớp cũng như những buổi nói chuyện, thảo luận về lĩnh vực sáng tạo trong nghiên cứu khoa học. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của cô thì em nghĩ bài thu hoạch này của em rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô. Bài thu hoạch được thực hiện trong khoảng thời gian gần 3 tuần. Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Lời cảm tạ cô Bùi Hà Phương. Sau cùng, em xin kính chúc quý thầy cô trong khoa Thư Viện – Thông tin Học và thầy hiệu trưởng  Đinh Xuân Thiện trường THCS PHạm Hữu Lầu thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Trân trọng. Quận 7, ngày 27 tháng 10 năm 2017
Sinh viên thực hiện

DANH SÁCH NHÓM THỰC TẬP
Chuyên ngành :Thư viện – Thông Tin Học
Đơn vị tiếp nhận thực tập: Trường trung học cơ sở Phạm Hữu lầu.
Giảng viên hướng dẫn : Cô Bùi Hà Phương
Thời gian thực tập : Từ 18/9/2017 đến 07/10/2017

STT
MSSV
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN
GHI CHÚ
01
1436102041
Ngô Thị Yến

02
1536102002
Phan Thị Vân Anh


ĐƠN VỊ TIẾP NHẬN
(Ký và đóng dấu đơn vị)
GIẢNG VIÊN
(Ký và ghi rõ họ tên)












MỤC LỤC.
LỜI CẢM ƠN............................................................................................ ...1
DANH SÁCH NHÓM THỰC TẬP  ..................................................................2
 MỤC LỤC ............................................................................................................3
Danh mục viết tắt ..................................................................................................4
Danh mục bẳng biểu, Danh mục phụ lục...............................................................4
1.3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu ........................................................................5
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................................6
PHẦN . I. MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG........................................................................ 6
1.1   Vấn đề đặt ra ..........................................................................................................6
1.2. Mục đích ,nhiệm vụ nghiên cứu  ...........................................................................7
1.3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu........................................................................ 7
1.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................  7
1.5. Ý nghĩa của đề tài..................................................................................................8
1.6. Cấu trúc.................................................................................................................8
PHẦN 2: NỘI DUNG THỰC TẬP
CHƯƠNG I. Giới thiệu tổng quan về đơn vị tiếp nhận thực tập
1.1./ Giới thiệu Trường THCS Phạm Hữu Lầu..........................................................9
1.2.  Nhân sự:
1.2. 1 cán bộ giáo viên ..............................................................................................10
1. 2.2.  Học sinh:........................................................................................................10
1.3 ./ Cơ sơ vật chất:  ...............................................................................................11
1.4. Hoạt Động Thư Viện.........................................................................................12
1.5.Những thuận lợi và khó khăn
1.5.2 Thuận lợi: .......................................................................................................16
1.5.2 Khó khăn:..................................................................................................... 17
CHƯƠNG II:  HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC SẮP XẾP TÀI LIỆU TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG THCS PHẠM HỮU LẦU
2.1/     BIÊN SOẠN THƯ MỤC CHUYÊN ĐỀ: ĐỊA LÝ VIỆT NAM – ĐẤT NƯỚC CON NGƯỜI...........................................................................................................18
Bảng tra thư mục  chữ cái theo tên sách.................................................................18
2.2. / HOẠT ĐỘNG CÁCH THỨC TỔ CHỨC, SẮP XẾP, BẢO QUẢN TÀI LIỆU
2.2.1/ Công tác thư viện trường.................................................................................27
2.2.2. Cấu trúc của bảng phân loại:............................................................................28
2.2.3/ Công tác sắp xếp tài liệu .................................................................................30
2.2.3.2. Các phương pháp sắp xếp sách trên kệ:........................................................31
2.2.4. CÔNG TÁC BẢO QUẢN TÀI LIỆU...............................................................35
PHẦN III. Ý NGHĨA, ĐỀ XUẤT THỰC TIỂN QUÁ TRÌNH THỰC TẬP.
I / Ý Nghĩa Thực Tiễn..................................................................................................37
II. Ý Kiến Đề Xuất ....................................................................................................38
LỜI KẾT.....................................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................40
NHẬT KÍ THỰC TẬP ...............................................................................................41
PHIẾU NHẬN XÉTPHIẾU NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP........................42
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.........................................................44

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa của từ viết tắt
THCS
Trung học cơ sở
CNTT
Công nghệ thông tin
CB-GV-NV
Cán bộ - giáo viên – nhân viên

                                      DANH MỤC BẢNG BIỂU
Mục bảng biểu
Trang
Bảng tra thư mục  chữ cái theo tên sách
17

DANH MỤC PHỤ LỤC
Nội dung hình
trang
H.1 Trường THCS Phạm Hữu Lầu
8
h.2 Kho sách của thư viện với trên 7500 bản sách, tài liệu
9
h.3. Phòng đọc của học siinh
11
H.4 Phòng đọc của giáo viên
13
H.5, H.6.Hoạt động thư viện
14
H.7,Thi kể chuyện  Bác Hồ
15
H.8.Cội Nguồn về Trường
15
                                               

LỜI NÓI ĐẦU
 Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới trong các lĩnh vực, ngành nghề nói chung và giáo dục đào tạo nói riêng, sự nghiệp thư viện đã và đang được quan tâm đầu tư phát triển nhằ m phục vụ cho sự nghiệp giáo dục và phát triển kinh tế xã hội. Đảng và Nhà nước ta không ngừng thúc đẩy phát triển sự nghiệp thư viện ở các tỉnh, thành phố và các trường Đại Học, Cao Đẳng.
Hiện nay, hệ thống thư viện công cộng đã được xây dựng theo hệ thống tỉnh- huyện- xã phục vụ nhu cầu đọc sách báo của người dân, đồng thời nâng cao dân trí.
Thư viện trường học không chỉ có mặt ở các trường Đại Học, Cao Đẳng (gọi tắt là Đại học) mà mỗi trường trung học phổ thông, trung học cơ sở đều có thư viện đáp ứng nhu cầu tra cứu, học tập của giáo viên và học sinh. Đồng thời Thư viện chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục. Đổi mới giáo dục đại học là yêu cầu cấp thiết của nền giáo dục Việt Nam hiện nay, nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Đổi mới cách dạy và học trong trường đại học, theo hướng tạo cho sinh viên chủ động hơn trong tiếp thu kiến thức, lấy tự học, tự nghiên cứu làm hoạt động quan trọng trong hoạt động học; giảng viên thay đổi cách dạy, cách chuẩn bị bài giảng…. Hoạt động của trường đại học phải có những thay đổi nhiều mặt, trong đó có hoạt động của các trung tâm hỗ trợ học tập nói chung và hoạt động thông tin - thư viện (TT-TV) nói riêng.
PHẦN . I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Vấn đề đặt ra:
Xã hội hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ đã tạo ra những biến đổi sâu sắc trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Thông tin và tri thức ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội loài người. Thế nên sự nghiệp thư viện ở nước ta nói chung và sự nghiệp thư viện ở các trường trung học phổ thông nói riêng cũng đang có những chuyển biến mạnh mẽ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tri thức và thông tin không ngừng tăng lên của xã hội. Chính vì vậy, thư viện trường học đã trở thành một bộ phận không thể thiếu được trong nhà trường và có vai trò rất quan trọng trong việc phục vụ tài liệu cho công tác giảng dạy của giáo viên và việc học tập của học sinh. Thư viện là nơi góp phần nâng cao trình độ của giáo viên, củng cố kiến thức cho các em học sinh trong nhà trường. Thư viện trường học là chiếc cầu nối liền việc học tập trong nhà trường với việc tự học của học sinh, nó làm cho các em từ lúc nhỏ tự mình có thói quen đọc sách để bổ sung kiến thức cũng như tạo cho các em khả năng tự nghiên cứu trong thư viện. Tất cả các hoạt động đó đều cần đến tài liệu.Để bạn đọc tìm đến tài liệu một cách nhanh chóng hiệu quả .Một trong nh ững nhiệm vụ quan trọng của thư viện là “  tổ chức sắp xếp, bảo quản vốn tài liệu” mà thư viện hiện có, đó cũng là đề tài yêu cầu của quá trình thực tập. Đề tài vừa mang tính truyền thống vừa mang tính hiện đại, được coi là một khoa học đồng thời là một nghệ thuật của người cán bộ thư viện.
1.2. Mục đích , nhiệm vụ nghiên cứu
          Nghiên cứu tìm hiểu hoạt động “ tổ chức sắp xếp, bảo quản vốn tài liệu” tại thư viện trường THCS Phạm Hữu Lầu, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp hợp lý, nhằm năng cao chất lượng hoạt động của thư viện.
1.3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
           Đối tượng: Hoạt động tại thư viện của Trường THCS Phạm Hữu Lầu,khu phố 2, phường phú mỹ, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh.
          Phạm vi nghiên cứu:Nghiên cứu các hoạt động “ tổ chức sắp xếp, bảo quản vốn tài liệu” của thư viện tại thư viện trường THCS Phạm Hữu Lầu, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh. Thời gian thực tập : Từ 18/9/2017 đến 07/10/2017
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp:
-Phân tích và tổng hợp tài liệu,
- so sánh, sắp xếp.
- khảo sát thực tế.
- quan sát.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
-Ý nghĩa lí luận: Đề tài đã góp phần khẳng định rõ vai trò, vị trí của thư viện trong phát triển giáo dục
-Ý nghĩa thực tiễn: Thông qua những kết quả nghiên cứu, những giải pháp, kiến nghị sẽ góp phần làm rõ hơn và nâng cao vai trò của hoạt động thư viện. Và những giải pháp, kiến nghị có thể được xem để hỗ trợ CBTV trong công tác tổ chức sắp xếp, bảo quản tài liệu từ đó phục vụ bạn đọc tại Thư viện của trường THCS Phạm Hữh Lầu một cách hữu hiệu nhất. Tôi hi vọng đề tài có thể làm nguồn tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm tới hoạt động thư viện của trường THCS Phạm Hữu Lầu, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh
1.6. Cấu trúc
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 phần với những nội dung cụ thể như sau:
PHẦN 1. đặt vấn đề
PHẦN 2. Trình bày nội dung thực tập
PHẦN 3. Ý kiến/ ý tưởng đề xuất .

         PHẦN 2: NỘI DUNG THỰC TẬP
CHƯƠNG I. Giới thiệu tổng quan về đơn vị tiếp nhận thực tập
1.1./ Giới thiệu Trường THCS Phạm Hữu Lầu
H.1 Trường THCS Phạm Hữu Lầu
          Trường THCS Phạm Hữu Lầu-  một ngôi trường xinh đẹp nằm ở trung tâm phường phú mỹ, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh. Theo thời gian, nhà trường không ngừng phấn đấu và trưởng thành, là một trong những trường thcs có chất lượng giáo dục cao, có uy tín với học sinh, phụ huynh và nhân dân. Đây là một ngôi trường khang trang, thân thiện có khuôn viên rộng rãi, thoáng mát với tổng diện tích 5543 m2.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của nhà trường được đầu tư đầy đủ đáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường. Với bề dày thành tích trong hoạt động giáo dục, nhiều năm liền nhà trường được công nhận danh hiệu “Tập thể Lao động Xuất sắc”. Năm 2014 trường được Ủy ban nhân dân quận 7 tặng cờ Thi đua Xuất sắc.
           Trong những năm qua, nhà trường luôn được sự chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận 7, sự quan tâm, tạo điều kiện về cơ sở vật chất của Đảng, chính quyền và nhân dân quận 7. Đặc biệt là sự cộng đồng trách nhiệm của tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên trong trường cùng quyết tâm phấn đấu xây dựng thư viện trường học xuất sắc.
Thư viện nhà trường được công nhận là “Thư viện Tiên tiến” tháng 3 năm 2011, từ đó đến nay, thư viện nhà trường ngày càng được mở rộng và phát triển, hoạt động của thư viện ngày càng đi vào chiều sâu và đã trở thành địa điểm quen thuộc của các thầy cô giáo, các em HS. Đặc biệt trong năm học 2016-2017, thầy và trò Trường THCS Phạm Hữu Lầu đã triển khai và thực hiện tốt kế hoạch xây dựng thư viện trường học Xuất sắc.
1.2.  Nhân sự:
1.2. 1 cán bộ giáo viên
- Toàn trường có:        67 CB-GV-NV.
         - Tổng số Giáo viên:   57
         - Hiệu trưởng:              Đinh Xuân Thiện. 
         - Phó Hiệu trưởng:       Trương Hương Hảo
         - Thành lập tổ mạng lưới TV-TB gồm BGH + CBTV + 6 Khối trưởng.
1. 2.2.  Học sinh:
          Tổng số: 1259 với 28 lớp gồm có khối lớp.
          Khối 6: 7 lớp         316 học sinh.
          Khối 7: 7 lớp         340 học sinh
          Khối 8: 8 lớp         355 học sinh
          Khối 9: 6 lớp         248 học sinh
1.3 ./ Cơ sơ vật chất:
Thư viện nhà trường với tổng diện tích 120m2
Thư viện được chọn đặt ở trung tâm của trường, có vị trí thuận lợi trong việc phục vụ đọc và mượn sách, báo của giáo viên, học sinh. Với tổng diện tích là 120 m2 bao gồm: kho sách, phòng đọc dành cho học sinh và 1 phòng đọc dành cho giáo viên. Có đầy đủ giá, tủ chuyên dùng trong thư viện để sắp xếp sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa. Tổng số có 13 giá sách (10 giá trên thư viện, 3 giá để tranh ảnh bản đồ trong phòng thiết bị, 15 tủ chuyên dùng cho thư viện trong đó có 1 tủ mục lục. Có đủ bàn zghế, ánh sáng, quạt điện, máy tính, máy in… đảm bảo các điều kiện tốt nhất để quản lí, tổ chức các hoạt động của thư viện. Để tăng cường cập nhật thông tin, hỗ trợ cho việc dạy và học. Thư viện nhà trường có Góc “Thư viện điện tử” gồm 7 máy tính kết nối mạng Internet giúp bạn đọc sử dụng sách điện tử và khai thác truy cập thông tin.
h.2 Kho sách của thư viện với trên 7500 bản sách, tài liệu
+ Số lượng sách trong kho sách của  thư viện được bổ sung hàng năm nên rất phong phú về thể loại bao  gồm:
sách giáo khoa trong “Tủ sách giáo khoa dùng chung”  có: 288 đầu sách = 1450 bản .
sách nghiệp vụ : 1971 bản.
Đặc biêt số lượng và chủng loại sách tham khảo vô vùng phong phú: như: sách tra cứu, sách tham khảo các môn học, sách mở rộng kiến thức, nâng cao trình độ, sách đạo đức, sách thiếu nhi...
-Tổng số sách tham khảo thư viện hiện có là 4473 bản.
- Số lượng đầu báo và tạp chí trong kho sách là 1500 bản.
-Thư viện còn có đủ các loại bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa do Nhà xuất bản Giáo dục xuất bản phục vụ cho các môn học.
-Tổng số có 850 tranh ảnh bản đồ và 45 băng đĩa giáo khoa. 
1.4. Hoạt Động Thư Viện
+ Thư viện có nội quy thư viện, khẩu hiệu thư viện, lịch hoạt động của thư viện, bảng hướng dẫn cán bộ giáo viên, học sinh sử dụng tài liệu trong thư viện…
+ Thời gian phục vụ: Thư viện mở cửa phục vụ bạn đọc từ thứ hai đến thứ sáu.
 Buổi sáng: Từ 7 giờ – 11 giờ.
 Buổi chiều : Từ 13 giờ 30 – 17 giờ.
Tài liệu trong thư viện được đánh mã số, sắp xếp khoa học, hợp lí theo từng chủng loại, thuận tiện cho việc tra cứu tài liệu, mượn, trả sách của giáo viên, nhân viên và học sinh.
+ Phòng đọc của học sinh là cả một không gian đầy màu sắc và hình ảnh vô cùng sống động, thân thiện phù hợp với học sinh thcs. Đến đây dù chỉ  mới ngắm nhìn tranh vẽ trên tường hay bìa sách các em  đã như thấy mình được lạc và một thế giới thần tiên, bị lôi cuốn bởi  câu chuyện thú vị trong từng cuốn sách. Các em được tự do hoạt động theo nhóm sở thích như đọc  truyện cổ tích, sách truyện về Bác Hồ, sách ATGT,  hay  đọc sách điện tử....các em  được thảo luận cùng nhau về những cuốn sách bổ ích , được học các tiết học thư viện mỗi  tháng một lần dành riêng cho từng  khối lớp.
H.3. Phòng đọc của học siinh
+ Theo chân bạn đọc, ta đến phòng Phòng đọc của giáo viên. Đó là một  không gian thoáng mát, diện tích phòng đọc  là 30 m2 với 32 chỗ ngồi. Đây là địa điểm để hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng các thầy cô giáo đến đây tự học, tự nghiên cứu và tổ chức sinh hoạt chuyên môn, giới thiệu thảo luận, trao đổi  sách, tài  liệu  cùng  đồng  nghiệp   
    
H.4 Phòng đọc của giáo viên
+ Thư viện nhà trường còn tổ chức các nội dung hoạt động thư viện phong phú phù hợp với giáo dục toàn diện, với công việc của giáo viên và tâm lý của lứa tuổi học sinh thcs như: Giới thiệu sách, trưng bày, triển lãm sách theo chủ đề, tổ chức thi kể chuyện theo sách, thi tiểu phẩm theo truyện kể, thi vui đọc sách nhân ngày Sách Việt Nam 21/4, thi Vẽ tranh minh họa cho sách, thảo luận sách, quyên góp sách... Các hoạt động này đã  tạo ra một  sân chơi  bổ ích cho các em thiếu nhi trong trường, qua đó giúp cho học sinh thói quen ham thích, say mê đọc sách, củng cố kiến thức, làm giàu vốn hiểu biết từ đó giúp cho việc học tập của các em được tốt hơn.

 
H.5.Hoạt động thư viện

H.6.Hoạt động thư viện
Nhận thức  rõ vai trò của thư viện nhà trường là một bộ phận quan trọng góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục, là công cụ phục vụ mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học, là linh hồn của một nhà trường, là nơi hội tụ kiến thức, tri thức của loài người. Nó không chỉ giúp cho thầy và trò nhà trường dạy tốt, học tốt mà nó còn góp phần mở mang trí óc, bồi đắp nhân cách, xây dựng nền tảng về chân thiện mĩ. Trong những năm học qua, được sự quan tâm tạo điều kiện của chính quyền địa phương, sự ủng hộ nhiệt thành của các bậc phụ huynh, thầy trò trường THCS Phạm Hữu Lầu đã  phấn đấu không ngừng xây dựng  thư viện nhà trường ngày càng phát triển và hoạt động có hiệu quả. Những hình ảnh sống động về một thư viện thân thiện trên đây chính là thành quả của quá trình  lao động  quên mình, đầy sáng tạo, khéo léo và yêu sách đến say mê mà thầy trò trường THCS Phạm Hữu Lầu luôn tự hào.  

H.7,Thi kể chuyện  Bác Hồ                         H.8.Cội Nguồn về Trường
1.5.Những thuận lợi và khó khăn
Tuy nhiên qua đợt thực tế tại thư viện trường THCS Phạm Hữu Lầu, em thấy thư viện trường còn một số thuận lợi và khó khăn.
1.5.2 Thuận lợi:
 Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của BGH và sự hỗ trợ nhiệt tình của tập thể CB-  GV-CNV nhà trường.
Được sự phối hợp , hỗ trợ của các tổ chức đoàn thể, côngđoàn, chi đoàn , đội thiếu niên, cùng các thầy cô giáo, ban đại diện cha mẹ học sinh.
Có đủ các thiết bị cần thiết cho hoạt động của thư viện.
 - Thư viện có 2 phòng đọc và 2 kho lưu trữ bao gồm phòng mượn hoạt động theo hình thức kho mở, vì thế tạo điều kiện thuận lợi cho bạn đọc trong việc tra tìm tài liệu.
- Kho mở bạn đọc tự tìm tài liệu phù hợp với nhu cầu của mình có thể đọc tại chỗ hoặc mượn về nhà.
- Kho đóng để lưu trữ những tài liệu hiện có của thư viện, kho đóng nối liền với kho mở điều này đã tạo nên thuận lợi, dễ dàng, nhanh chóng trong việc cán bộ thư viện đáp ứng nhu cầu thông tin của bạn đọc.
 - Nguồn tài liệu của thư viện hiện nay khá phong phú: Sách giáo khoa, sách tham khảo, các loại tự điển, cẩm nang, sách thiếu nhi … đáp ứng được nhu cầu học tập, nghiên cứu và giảng dạy của giáoviên – học sinh nhà trường.
 - Tài liệu sắp xếp gọn gàng giúp tìm kiếm tài liệu cho bạn đọc được dễ dàng nhanh chóng và đáp ứng được nhu cầu của bạn đọc.
 - Cán bộ thư viện có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn, thuận lợi cho việc quản lí thư viện.
- Phòng đọc thư viện thoáng mát tạo cho bạn đọc tâm trạng thoải mái khi vào thư viện.
1.5.2 Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi vẫn tồn tại một số khó khăn sau:
- Diện tích kho lưu trữ (kho đóng) chật hẹp, lối đi trong kho nhỏ.Tài liệu cũ ( lỗi thời) không sử dụng nhưng vẫn chưa được thanh lý chiếm diện tích kho và kệ, trong khi đó sách mới lại không đủ kệ để sắp xếp.
- Thiếu trang thiết bị bảo quản tài liệu trong kho đóng,ảnh hưởng đến tuổi thọ của tài liệu.
Việc sắp xếp tài liệu vẫn chưa hợp lý do diện tích kho chật hẹp, không đủ kệ.
- Số lượng sách tham khảo còn ít chưa đủ để phục vụ số lượng lớn học sinh trong trường.
- Số lượng học sinh đến thư viện đông (chủ yếu là đến vào giờ ra chơi) nên công tác phục vụ bạn đọc nhiều lúc chưa kịp thời. 
- Số lượng học sinh mượn sách về nhà nhiều nhưng việc thu hồi sách còn gặp nhiều khó khăn, CBTV đã nhiều lần nhắc nhở và dùng nhiều biện pháp để thu hồi sách nhưng học sinh vẫn không trả.
CHƯƠNG II:  HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC SẮP XẾP TÀI LIỆU TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG THCS PHẠM HỮU LẦU
2.1/     BIÊN SOẠN THƯ MỤC CHUYÊN ĐỀ: ĐỊA LÝ VIỆT NAM – ĐẤT NƯỚC CON NGƯỜI
LỜI NÓI ĐẦU
 Thư mục đia lý đóng một vai trò quan trọng đối với mỗi vung, mỗi địa phương vì tập hp những tài liệu viết về địa lý của vùng, địa phương đó để phục vụ cho các mục đích khác nhau nhưu học tập, nghiên cứu, giảng dạy, tuyên truyền, quản lý, du lịch… Mỗi vùng đất của tổ quốc đều có một đặc trưng riêng và để giúp cho bạn đọc hiểu rõ hơn về mảnh đất, con người nơi đó, các địa phương đều xây dựng mục lục địa lý  riêng cho mình. Trong chuyên đề này biên soạn và giới thiệu thư mục địa lýViệt Nam – đất nước con người” để hiểu rõ hơn về đất nước Việt . Thư mục này có tập hợp các sách và bài tạp chí viết về mọi vùng miền của việt nam được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau . Các tài liệu được tóm tắt nội dung và dẫn giải giúp bạn đọc hiểu thêm về nội dung của tài liệu và tìm kiếm tài liệu mình cần một cách dễ dàng, nhanh chóng.

Bảng tra thư mục  chữ cái theo tên sách
stt
Tên Tác Giả
Tên sách
stt của biểu
ghi TM
số trang có
biểu ghi TM
ghi
chú
1
Nguyễn Đình Đầu
100 câu hỏi đáp về địa lý Gia Định - Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh
2
19

2

1000 câu hỏi - đáp về Thăng Long
 - Hà Nội
14
25

3

Địa chí Phú Yên
9
23

4

Địa chí Tuyên Quang
10
23

5
Lê Thông
Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam
8
22

6
Vũ Hữu San
Địa lý biển Đông với Hoàng Sa
– Trường Sa
6
21

7

11
24

8
Nguyễn Đình Đầu
Địa lý Gia Định - Sài Gòn Thành phố Hồ Chí Minh
1
19

9

Địa lý hành chính Việt Nam hỏi
và đáp. – Hà Nội
12
24

10
Sơn Nam
Đồng bằng sông Cửu Long
4
20

11

Giáo trình Địa lí tự nhiên Việt Nam
13
25

12
Ninh Viết Giáo
Nghệ An đất phát nhân tài
3
20

13
Lê Bá Thảo
Những công trình khoa học địa lý
 tiêu biểu
7
22

14
Phù Ninh
Tuyên Quang - thủ đô kháng chiến
5
21

15

Việt Nam - Đất nước - con người
15
26



1.
 NGUYỄN ĐÌNH ĐẦU
Địa lý Gia Định - Sài Gòn Thành phố Hồ Chí Minh / Chủ biên: Nguyễn Đình Đầu ; Cao Tự Thanh [và những người khác] -T.P. Hồ Chí Minh : Nxb. Tổng hợp T.P. Hồ Chí Minh : Văn hóa Sài Gòn, 2007. - 225tr. : chân dung, tranh ảnh ; 22cm
Tiêu đề đề mục:1. Địa lý Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh Lịch sử, Địa lý Gia Định - Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh
Phân loại DDC: 915.779
        Từ khóa: 
Địa lý , Gia định, Việt Nam , Thành phố Hồ Chí
Thành phố Hồ Chí Minh (Việt Nam) , Địa lý sử.
Tóm tắt: Giới thiệu tổng quan về địa lý tự nhiên, địa lý kinh tế, địa lý lịch sử chính trị, hành chính kinh tế xã hội và điạ lý lịch sử kinh tế nhân văn của TP Hồ Chí Minh từ thế kỷ XVII đến nay.
2/
 NGUYỄN ĐÌNH ĐẦU, 1920-
100 câu hỏi đáp về địa lý Gia Định - Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Đình Đầu. - Hà Nội : Thế giới : Công ty TNHH MTV Sách Phương Nam, 2017. - tr. ; cm
Phân loại DDC: 915.9779
Tiêu đề đề mục:1. Questions and answers. 2.CIP song ngữ. 3. Địa lý Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh. 4.Hỏi và đáp.
Từ khóa:Địa lýHỏi và đáp, Gia Định – Sài Gòn – tp.Hồ Chí Minh, Địa lý gia Định, Địa lý Sài Gòn, Địa lý Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt: Quyển sách này giới thiệu tổng quan về địa lý tự nhiên, địa lý kinh tế, địa lý lịch sử chính trị – hành chính – kinh tế – xã hội và địa lý lịch sử – nhân văn của địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ thế kỷ XVII đến nay
  3/
 NINH VIẾT GIAO
Nghệ An đất phát nhân tài / Ninh Viết Giao. - T.P. Hồ Chí Minh : Trẻ, 2006. - 514tr. : minh họa (1 phần màu) ; 20cm
Phân loại DDC: 915.9742
Tiêu đề đề mục:1. Địa lý Việt Nam Nghệ An. 2. Lễ hội Việt Nam Nghệ An.
Từ khóa: Nghệ An, Nhân tài, Danh nhân , Anh hùng Nghệ An, Địa lý Nghệ An.
Tóm tắt: Nghệ An là nơi núi cao sông sâu, phong tục trọng hậu, cảnh tượng tươi sáng, gọi là đất có danh tướng hơn cả Nam Châu. Người thì thuận hòa mà chăm học, sản vật thì nhiều thứ quí của lạ. Những vị thần ở núi ở biển phần nhiều có tiếng linh thiêng. Được khí tốt của sông núi, nên sinh ra nhiều bậc danh hiền… Với địa hình núi rừng hiểm trở, trong chiến tranh Nghệ An có tầm quan trọng chiến lược về chính trị và quân sự. Chính nơi đây đã sinh ra bao bậc hiền tài cho đất nước.
    4/
SƠN NAM
Đồng bằng sông Cửu Long : nét sinh hoạt xưa : biên khảo / Sơn Nam. - T.P. Hồ Chí Minh : Trẻ, 1997. - 188 tr. : tranh ảnh ; 20 cm
Phân loại DDC: 915.978
Tiêu đề đề mục:1. Lễ hội Đồng bằng sông Mekong (Việt Nam và Campuchia).
Từ khóa:Văn hóa, Lễ hội, Đồng bằng sông Mekong (Việt Nam và Campuchia), Nam bộ, Địa chí, địa lý.
Tóm tắt: Tìm hiểu về những giá trị văn hóa tinh thần đó cũng là tìm hiểu về nền văn minh của người mở đất, tìm hiểu về nết ăn, nết ở, tập quán sinh hoạt của một bộ phận người đã tạo nên diện mạo của một vùng văn hóa.
  5/
 PHÙ NINH
Tuyên Quang - thủ đô kháng chiến / Phù Ninh. - T.P. Hồ Chí Minh : Trẻ, 2013. - 291 tr. ; 20 cm
(. - Việt Nam các vùng văn hóa)
ISBN: 9786041001619
Phân loại DDC: 390.09597153
Thông tin tùng thư: Việt Nam các vùng văn hóa.
Tiêu đề đề mục:1. Địa lý Việt Nam Tuyên Quang. 2. Lễ hội dân gian Việt Nam Tuyên Quang. 3. Văn học dân gian Việt Nam Việt Nam Tuyên Quang.
Từ khóa: Địa lý, Bắc bộ, Lễ hội dân gian, Tuyên Quang (Việt Nam)
Tóm tắt/chú giải: Trình bày tổng quan diện mạo của vùng đất Tuyên Quang từ địa lí, lịch sử, đến văn học dân gian, lễ hội, ẩm thực, nghề thủ công truyền thống
   6/
VŨ HỮU SAN
Địa lý biển Đông với Hoàng Sa – Trường Sa / Vũ Hữu San ; Đỗ Thái Bình hiệu đính. - T.P. Hồ Chí Minh : Trẻ, 2013. - 389 tr. : minh họa ; 20 cm
ISBN: 9786041015449
Phân loại DDC: 915.9704
Tiêu đề đề mục:1. Địa lý Việt Nam.
Từ khóa: Địa lýQuần đảo Hoàng SaQuần đảo Trường Sa, Biển Đảo Việt Nam.
Tóm tắt: Cung cấp cho bạn đọc một cái nhìn toàn diện về địa lý biển đảo có tính liên ngành, có mối quan hệ tới thành quả của nhiều môn khoa học khác nhau như địa chất, thủy văn, dân tộc học, sinh vật..
   7/
LÊ BÁ THẢO
Những công trình khoa học địa lý tiêu biểu / Nguyễn Viết Thịnh [và những người khác] tuyển chọn. – Hà Nội: Giáo dục, 2007. - 975tr. : chân dung, tranh ảnh (1 phần màu) ; 25cm
Phân loại DDC: 915.97
Tiêu đề đề mục:1. Địa lý Việt Nam Nghiên cứu.
Từ khóa: Khoa học địa lý, Nghiên cứu Địa lý Việt Nam, Địa lý Việt Nam, công trình địa lý, Công trình.
Tóm tắt : Cuốn sách là tập hợp những công trình khoa học tiêu biểu của Giáo sư Lê Bá Thảo.
8/
     LÊ THÔNG
Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam / Lê Thông, Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Minh Tuệ. - Tái bản lần thứ 1, có bổ sung và cập nhật. – Hà  Nội : Đại học Sư phạm, 2004
          592tr. : sơ đồ, biểu đồ, 15 tờ bản đồ, biểu đồ màu ; 24cm
Tiêu đề đề mục:1. Địa lý kinh tế Việt Nam. 2. Địa lý Việt Nam Xã hội.
Phân loại DDC: 330.9597
Từ khóa: Địa lý kinh tế, Địa lý, kinh tế, Xã hội Việt Nam.
Tóm tắt: giáo trình bao gồm 2 phần với 10 chương. Phần một (học phần 1) với tiêu đề Địa lí kinh tế - xã hội đại cương I có 5 chương đề cập tới đối tượng - nhiệm vụ - phương pháp nghiên cứu; môi trường - tài nguyên thiên nhiên và nền sản xuất xã hội; địa lí dân cư và quần cư; một số vấn đề của địa lí xã hội; vận dụng lí luận dạy học địa lí vào phần này. Phần hai (học phần 2) là Địa lí kinh tế - xã hội đại cương II cũng có 5 chương và trình bày về cơ cấu nền kinh tế; địa lí nông nghiệp; địa lí công nghiệp; địa lí dịch vụ; vận dụng lí luận dạy học địa lí vào phần này.
9/
Nguyễn Chí Bền
Địa chí Phú Yên / Nguyễn Chí Bền, Lê Thế Vịnh biên soạn ; Vũ Văn Thoại [và những người khác] biên tập. – Hà Nội : Chính trị Quốc gia, 2003. - 1092tr. : minh họa (1 phần màu) ; 27cm
Phân loại DDC: 915.9755
Tiêu đề đề mục:1. Địa chí Việt Nam Phú Yên. 2. Địa lý Việt Nam Phú Yên.
Từ khóa: Địa chí, Địa lý, Phú Yên (Việt Nam), Nam trung bộ        
Tóm tắt: Đây là cuốn sách tổng kết, giới thiệu một cách khoa học, toàn diện những tri thức chủ yếu về thiên nhiên, con người, lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh của Phú Yên xưa và nay...

10/
 Địa chí Tuyên Quang / Giang Văn Huỳnh ... [và nh.ng. khác] ; Nguyễn Văn Am ... [và những người khác] biên soạn. -Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật, 2014. - 1487 tr. : tranh ảnh (1 phần màu) ; 30 cm
Đầu trang sách ghi : Tỉnh Ủy - Hội đồng Nhân dân - Ủy ban Nhân dân Tỉnh Tuyên Quang
ISBN: 9786045700617
Phân loại DDC: 915.97153
Tiêu đề đề mục:1. Địa lý Việt Nam Tuyên Quang.
Từ khóa: Tuyên Quang, Địa chí Tuyên Quang, Địa lý, Bắc bộ.
Tóm tắt: Địa chí Tuyên Quang là công trình khoa học, công trình văn hóa lớn, một cuốn bách khoa tri thức cơ bản về tỉnh Tuyên Quang. Đây là cuốn sách tổng kết, giới thiệu một cách khoa học, toàn diện những tri thức chủ yếu về thiên nhiên, con người, lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh của Tuyên Quang xưa và nay...
11/
Địa lý du lịch Việt Nam / Nguyễn Minh Tuệ ... [và những người khác]. - Hà Nội : Giáo dục Việt Nam, 2010. - 359tr. : minh họa (1 phần màu) ; 24cm
Phân loại DDC: 338.4791597
Tiêu đề đề mục:1. Du lịch Việt Nam.
Tóm tắt: Trình bày những nội dung như: Cơ sở địa lý du lịch, đề cập đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu địa lý du lịch, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển du lịch, tổ chức lãnh thổ du lịch. Bằng hệ thống kiến thức cơ bản, cập nhật, các phần cũng như các chương, mục kế tiếp nhau và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau nhằm giúp bạn đọc có điều kiện hiểu rõ hơn về những nội dung liên quan đến Địa lý du lịch của nước ta.

12/
Địa lý hành chính Việt Nam hỏi và đáp. – Hà Nội : Quân đội Nhân dân, 2008. - 367tr. ; 20cm
Phân loại DDC: 352.1409597
Tiêu đề đề mục:1. Chính quyền địa phương Việt Nam. 2. Địa lý Việt Nam. 3. Hỏi và đáp.
Từ khóa: Chính quyền địa phương, Việt nam, Địa lý, Hỏi và đáp,
Tóm tắt: nhằm giải đáp những vấn đề liên quan đến các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cuốn sách có ý nghĩa thiết thực giúp cho việc nghiên cứu, tìm hiểu, học tập và tra cứu của đông đảo bạn đọc.
13/
Giáo trình Địa lí tự nhiên Việt Nam 1 ( phần đại cương ) : giáo trình cao đẳng sư phạm / Đặng Duy Lợi… [và những người khác]. - Hà  Nội : Đại học Sư phạm, 2006
          272tr. : minh họa (1 phần màu) ; 24cm
Tiêu đề đề mục:1. Địa lý Việt Nam Giáo trình.
Phân loại DDC: 910.711
Từ Khóa: Địa lý, Địa lý tự nhiên, Giáo trình địa lý, Địa lý Việt Nam.
Tóm tắt: Địa lí tự nhiên Việt Nam là cuốn sách có sự toàn diện cả về nội dung cũng như hình thức trình bày. Nội dung căn bản là những thành tựu đã được thực tế chứng minh hoặc trích dẫn trong nhiều công trình nghiên cứu khoa học thực tiễn khác. Tác giả đã bổ sung không chỉ những kiến thức mới từ ngành Địa lí mà còn từ đa dạng các ngành có liên quan.
14/.
1000 câu hỏi - đáp về Thăng Long - Hà Nội. T.1 / Nguyễn Hải Kế chủ biên. - Hà Nội : Nxb. Hà Nội, 2009. - 375tr. ; 21cm
Phân loại DDC: 959.731
Thông tin nhan đề: 1000 câu hỏi - đáp về Thăng Long - Hà Nội. T.1 / Nguyễn Hải Kế ch.b
Tiêu đề đề mục:1. Địa lý Việt Nam Hà Nội, Hỏi - đáp về Thăng Long
Từ khóa: Địa lýHà Nội (Việt Nam), Thăng Long, Hỏi đáp.
Tóm tắt/chú giải: Bộ sách tập 1 này gồm 480 câu, từ câu hỏi 1 đến câu hỏi 600, tập hợp các kiến thức cơ bản về địa lý, lịch sử Hà Nội. Bộ sách được biên soạn trên tinh thần đảm bảo tính toàn diện, là đề cập tới tất cả các vấn đề, từ tự nhiên, hành chính, dân cư đến lịch sử. Ngoài ra còn đảm bảo tính phổ cập là phục vụ nhu cầu tìm hiểu về ngàn năm Thăng Long – Hà Nội của tất cả các tầng lớp nhân dân Thủ đô và cả nước
15/
Việt Nam - Đất nước - con người : chào mừng quý khách đến TP. Hồ Chí Minh / Nguyễn Cường Dũng, Mạnh Thường biên tập. – Hà Nội : Thông Tấn, 2004. - 84tr. : minh họa màu ; 19cm
Phân loại DDC: 915.9779
Tiêu đề đề mục:1. Địa lý Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ khóa: Địa lý, Thành phố Hồ Chí Minh (Việt Nam), Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh, Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh,  Du lịch địa lý.
Tóm tắt: bộ sách hướng dẫn du lịch, giới thiệu về các danh lam thắng cảnh, các địa điểm du lịch hấp dẫn trên toàn đất nước Việt Nam như: Phú Yên, NHa Trang, Đà Lạt,Vũng Tàu, Côn Đảo, Bình Thuận,... Bộ sách chắc chắn sẽ là cẩm nang du lịch không thể thiếu đối với mọi du khách khi đến TP. Hồ Chí Minh.
Thực tế tại trường
2. 2. / HOẠT ĐỘNG CÁCH THỨC TỔ CHỨC, SẮP XẾP, BẢO QUẢN TÀI LIỆU
2.2.1/ Công tác thư viện trường.
 Thư viện là nơi cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho người đọc phát triển toàn diện, đặc biệt là tư duy sáng tạo, góp phần giúp nhà trường hoàn thành sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Để thư viện trường học thật sự là nơi đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục, đòi hỏi phải tăng cường vốn tài liệu, đảm bảo về nội dung, bao gồm đầy đủ về sách giáo khoa, sách tham khảo , sách nghiệp vụ phù hợp với chuyên môn đào tạo của nhà trường.
Qua thời gian 3 tuần thực tập tại thư viện, em và bạn cùng nhóm tham gia vào một số công tác nghiệp vụ thư viện:
- tham gia đánh số đăng ký cá biệt phục vụ công tác hồi cố kho, dán nhãn phân loại, nhãn mã vạch ( số đăng ký cá biệt) và tham gia việc phân loại sách mới theo DDC, tổ chức sắp xếp kho tài liệu cho gọn gàng tạo thuận lợi cho việc tìm tài liệu dễ dàng.
-Nhìn từ bên ngoài ai cũng nghỉ công việc trên đơn giản nhưng thực chất có ý nghĩa quan trọng đối với thư viện.
- Giúp thư viện kiểm soát được vốn tài liệu hiện có tổ chức việc quản lý tài liệu cách có khoa học.
- Để thực hiện tốt công  tác tổ chức sắp xếp và bảo quản vốn tài liệu trong thư viện,CBTV đã thực hiện sau:
Tổ chức kho tài liệu theo tình hình thực tế của thư viện:Tùy theo đặc điểm, cơ sở vật chất và nhiệm vụ của thư viện để ta chia kho sách thành nhiều kệ sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thư viện. sách được xếp theo khung phân loại DDC 19 :
2.2.2. Cấu trúc của bảng phân loại:
2.2.2.1/ Cơ cấu bảng phân loại sách gồm 19 lớp cơ bản như sau:
0. Tổng loại
1. Triết học – Tâm lí học – Lo gich học
2. Chủ nghĩa vô thần – Tôn giáo
3K. Chủ nghĩa Mac Lê Nin
3. Xã hội chính trị
4. Ngôn ngữ học
5. Khoa học tự nhiên và toán học
5A. Nhân chủng học – Giải phẩu học và sinh lí học người
61. Y học – Y tế
6. Kĩ thuật 63. Nông nghiệp
7. Nghệ thuật 7A. Thể dục thể thao
8. Nghiên cứu văn học
9. Lịch sử 91. Địa lí
V. Tác phẩm văn học
2.2.2.2/ Hệ thống bảng phụ trợ: Bao gồm phụ trợ hình thức, phụ trợ địa lí và phụ trợ về ngôn ngữ.
a- Trợ kí hiệu địa lí: Là trợ kí hiệu nêu rõ một châu, một nước, một địa phương mà cuốn sách đó muốn đề cập đến.
Ví dụ: 
+ Việt Nam có trợ kí hiệu địa lí là (V)
Hồn bướm mơ tiên sẽ có kí hiệu địa lí là V13
+ Địa lí Nam Trung Bộ có trợ kí hiệu 91(V22)
+ Thế giới (T)
Tuyển tập văn học thế giới sẽ có kí hiệu địa lí là (T)
+ Các nước khác (N…)
Hồng Lâu Mộng sẽ có kí hiệu địa lí là N(41)
Hoặc Ông già và biển cả sẽ có kí hiệu địa lí là N(52)
b/ Trợ kí hiệu hình thức: Dùng để nêu rõ hình thức,công dụng của cuốn sách đó dùng để phục vụ cho đối tượng nào.
Ví dụ: 
+ Từ điển Anh – Việt 25.000 từ trợ kí hiệu hình thức là 4A(03) = V
+ Tiếng việt 1: 3 tập → 4V(075)
+ Lịch sử 9 → 9(075)
+ Lịch sử 9 (SGV) → 9(07)
c/ Trợ kí hiệu liên quan: Dùng để chỉ cuốn sách nói về 2 vấn đề có liên quan được cấu tạo bằng dấu hai chấm (:)
Ví dụ:
+ Y học trong quân đội: 61: 355
+ Kinh tế làm công nghiệp luyện kim: 338 : 6C3
d/ Trợ kí hiệu ngôn ngữ: Là ngôn ngữ chính văn của ấn phẩm làm nên hoặc dịch ra các thứ tiếng khác.
Ví dụ: + Nhà thờ đức bà Pari → N(522)
+ Sông Đông êm đềm → N(71)
2.2.2.3/ Bảng tra cứu chủ đề:
Cơ cấu bảng phân loại được kèm theo bảng tra cứu chủ đề chữ cái nhằm giúp cho CBTV tìm được chủ đề nhanh chóng các mục lục trong bảng phân loại. Các chủ đề được sắp xếp theo vần chữ cái a,b,c… có kèm theo kí hiệu phân loại.
Ví dụ: 
+ Tin học trong nhà trường → 6T7.3(371)
+ Bảo vệ thế giới động vật → 59(069)
+ Nghiên cứu tuổi thọ của con người → 5A2
1.4/ Bảng kí hiệu tác giả và tên sách:
Trường hợp lấy kí hiệu tên sách: Chữ đầu tiên viết chữ in còn lại viết thường
Ví dụ:
+ Truyện cổ tích bây giờ → Tr527c
+ Ngày em làm người lớn → Ng121e
+ Học tốt Ngữ văn 7 tập 1 → H419t
+ Gió đầu mùa → Gi400đ
b/ Trường hợp lấy kí hiệu tác giả: Viết chữ in hoa.
Ví dụ: 
+ Tên tác giả là Nguyên Ngọc → NG527NG
+ Tắt đèn : Ngô Tất Tố → V23 ; NG450T
+ Tiếng anh nâng cao 6 : Mai Hương 4A(073) ; M103H
*  Một số trường hợp cần chú ý :
- Nguyên âm I và O giống với chữ số thì giữa nguyên âm phải ghi một gạch nối nhỏ(-)
để phân biệt. 
Ví dụ: + Ích → I – 302 + Oanh → O - 408
- Đối với phụ âm ghép như Gi, Qu phụ âm này ghép với các vần của nguyên âm A,E,O,U để trở thành một mô tiếp.
Ví dụ: + Giang → Gi106
+ Quân → Qu121 + Quyên → Qu603.
2.2.3/ Công tác sắp xếp tài liệu
2.2.3.1. Trong kho của Thư viện trường trung học cơ sở Phạm Hữu Lầu có 6 loại sách được sắp xếp trên 6 kệ như sau:.
Kệ sách giáo khoa.
Kệ sách nghiệp vụ.
Kệ sách tham khảo
Kệ sách thiếu nhi.
Kệ báo, tạp chí.
Kệ sách giáo khoa học sinh tặng.
2.2.3.2. Các phương pháp sắp xếp sách trên kệ:
a. Đối với loại tài liệu là sách giáo khoa:
Tất cả sách giáo khoa được xếp trên kệ theo thứ tự từ trên xuống bắt đầu từ ngăn thứ nhất là sách môn giáo dục công dân theo khung phân loại 19 lớp cơ bản như sau:
ví dụ:
+ Ngữ văn 6: 2 tập → 8V(075)
+ Lịch sử 9 → 9(075)
Đầu tiên môn : Giáo dục công dân 371(075) xếp theo thứ tự từ lớp 6 cho đến lớp 9 theo số đăng ký cá biệt tứ 01 cho đến hết.
Tương tự tiếp đến ngăn thứ 2 là số 4: ngôn ngữ học có sách tiếng anh từ sách lớp 6 đến lớp 9 xếp theo môn loại là: 4A(075). Xếp theo số đăng ký cá biệt tứ 01 cho đến hết.
Tương tự như trên Mỗi ngăn là một môn loại theo thứ tự của khung phân loại 19 lớp trên. trong từng môn xếp theo tập và vở bài tập nếu có, trong mỗi môn và mỗi tập là theo số đăng ký cá biệt từ 01 đến hết môn, nếu sang môn khác thì bắt đầu lại từ số 01, trong từng môn xếp theo khối lớp, từ lớp 6 cho đến lớp 9 .
Khi đư ợc bổ sung sách giáo khoa thì căn cứ vào môn được bổ sung mà có số đăng ký cá biệt và xếp tiếp theo môn đó.Với cách sắp xếp như trên cán bộ thư viện sẽ đễ dàng tìm lấy bắt cứ quyển sách nào khi giáo viên cần mà không mất nhiều thời gian.
b. Đối với loại tài liệu là sách nghiệp vụ:
xếp chung lại với nhau theo 8 ngăn của kệ, mỗi ngăn là 1 bộ môn, mỗi bộ môn là 4 khối lớp từ lớp 6 đến lớp 9 . xếp các bộ môn từ số phân loại theo khung phân loại 19 trên. Lớp được xếp theo môn sẽ dễ tìm hơn. Đối với loại sách này thì số đăng ký cá biệt không lặp lại theo từng môn như sách giáo khoa, nhưng thư viện trường có số sách này ít nên dấu hiệu về số đăng ký cá biệt chỉ để theo dõi số lượng chứ không cho đó là căn cứ để tìm. Khi tách ra theo từng môn trong môn có khối lớp trên mỗi ngăn của kệ với số lượng ít ta dễ tìm thấy hơn.
Ví dụ: Lịch sử 9 (SGV) → 9(07)
c. Đối với loại tài liệu là sách tham khảo:
Sách này cán bộ thư viện xếp trên kệ theo thứ tự từ trên xuống và theo số đăng ký cá biệt từ 01 đến hết.
Tôi nhận thấy kệ sách này có nhiều nội dung khác nhau nên cán bộ thư viện  lập Bảng danh mục sách tham khảo theo chữ cái của tên sách để thuận tiện trong việc tra cứu khi bạn đọc đến mượn sách. Kèm theo Bảng danh mục cán bộ thư viện có thêm phần ghi chú về số đăng ký cá biệt như sau:
- Ở mặt kệ thứ nhất:
+ Ngăn thứ nhất: có số đăng ký cá biệt từ 01 đến 300
+ Ngăn thứ hai: có số đăng ký cá biệt từ 301 đến 500
+ Ngăn thứ ba: có số đăng ký cá biệt từ 501 đến 700
+ Ngăn thứ tư: có số đăng ký cá biệt từ 701 đến 900
+ Ngăn thứ năm: có số đăng ký cá biệt từ 900 đến hết
Tương tự tôi thấy ghi chú như vậy ở mặt kệ thứ hai.Để khi ta tìm được số đăng ký cá biệt của quyển sách đó rồi thì ta biết được nó ở mặt ngăn nào và của ngăn thứ mấy sẽ tìm nhanh hơn.Việc làm này cũng như sắp xếp lại kệ sách nhưng chỉ trên danh mục chứ không phải là thực tế trên kệ.
 Đây là cách sắp xếp sách theo chữ cái của tên sách.
CBTV đã dựa vào sổ đăng ký cá biệt sách tham khảo để lọc ra những tên sách có cùng chữ cái xếp lại cùng một chỗ. Hết chữ cái này rồi đến chữ cái khác. Khi sách được bổ sung vào CBTV cũng tiếp tục xêp theo chữ cái đầu của tên sách đó.
Tôi lập Bảng danh mục sách tham khảo theo chữ cái tên sách với mẫu như sau:
CHỮ CÁI TÊN SÁC H     / S Ố Đ ĂN G K Ý CÁ BI Ệ T .
Ví dụ:
.G - Giá o dụ c k ỹ nă ng s ố ng tro ng cá c  mô n  l ớ p 196 1 ... ..Khi có Bảng danh mục thì sách được xếp dễ tìm hơn, bước đầu không mất thời gian thay vì ph ải tìm một quyển trong tổng số gần một nghìn quy ển. Khi tách ra và xếp theo chữ cái thì ta chỉ việc tìm một quy ển trong tổng số của những sách có chữ cái đó. Con số này luôn nhỏ hơn tổng số sách trên kệ.
d. Đối với loại tài liệu là sách thiếu nhi:
Thư viện hiện có 1326 quyển sách thiếu nhi xếp trên kệ theo thứ tự từ trên xuống và theo số đăng ký cá biệt từ 01 đến hết. Hằng năm thư viện phải bổ sung sách tham khảo thiếu nhi để được duy trì danh hiệu tiên tiến. Loại sách này cũng rất đa dạng, phong phú về nội dung cũng như hình thức nhằm phục vụ cho các em sau những giờ học căng thẳng. Các em rất say mê đọc sách nhất là những khi thư viện có giới thiệu sách mới bổ sung. Khi bạn đọc cần một quyển sách nào đó, để tiện cho việc tìm kiếm một cách nhanh chóng CBTV cũng lập Bảng danh mục sách tham khảo thiếu nhi theo thứ tự chữ cái tên sách. Kèm theo Bảng danh mục là phần ghi chú về số đăng ký giống như ở sách tham khảo.
Ngoài ra ta cũng có thể tìm trên phích theo mục lục chữ cái tên tác giả hay mục lục phân loại. Khi sách thiếu nhi được bổ sung thì tôi xếp theo số đăng ký cá biệt tiếp theo cho đến hết và lọc ra chữ cái tên sách để đưa vào danh mục xếp sách phục vụ cho công tác tìm kiếm được nhanh hơn.
e. Đối với loại tài liệu là sách giáo khoa học sinh tặng:
Đối với số sách này CBTV xếp trên kệ theo thứ tự từ trên xuống và mỗi khối lớp là một ngăn, mỗi lớp được xếp theo môn, hết môn này đến môn khác.
 Sách này không đăng ký cá biệt nên chỉ cần xếp theo khối lớp trong lớp có môn.Theo cách xếp này thì việc tìm kiếm cũng dễ dàng và nhanh chóng.
Bên cạnh việc xếp sách như thế tôi có lập sổ theo dõi số lượng từng loại sách học sinh tặng để thuận tiện hơn cho việc tìm kiếm và tặng sách.Ví dụ:

Tôi theo dõi số sách học sinh tặng hiện có là:
Lớp 6:-Môn Ngữ văn tập 1: 20 quyển.
-Môn Ngữ văn tập 2: 25 quyển
- Toán tập 1: 14 quyển
.-Âm nhạc  mỹ thuật 6 : 15 quyển.
Tương tự đến sách lớp 7, 8, 9, cũng vậy. Để khi cần tặng 1 quyển sách loại nào thì nhìn vào sổ CBTV sẽ biết ngay là trên kệ loại sách nào có và loại sách nào không có. Nếu nhìn vào sổ có loại sách cần tìm thì CBTV sẽ vào kệ sách và tìm được ngay.
Việc lập sổ theo dõi này giúp CBTV không mất thời gian vào kệ tìm mãi mà trong khi sách đó không có.
f. Đối với loại tài liệu là báo, tạp chí:
Thư viện hiện có 7 loại báo, tạp chí. CBTV tiến hành xếp vào 7 ngăn, mỗi loại xếp theo số ra từ nhỏ đến lớn, số nhỏ xếp dưới, số lớn xếp trên.
 Sau thời gian một tháng các số báo đã cũ đi CBTV tiến hành đóng thành tập, mỗi tập là một tháng, sau đó xếp những tập này trên kệ trong kho để lưu lại theo năm và trong từng năm là thứ tự bắt đầu từ tháng 01, hết năm này đến năm khác.
 Đối với những báo, tạp chí mà không đóng tập CBTV xếp theo loại, mỗi loại xếp theo năm, mỗi năm xếp theo tháng và mỗi tháng xếp theo số ra của báo.
Cứ như thế số báo cũ được lưu lại và số báo mới tiếp tục được nhập vào.Khi giáo viên cần mượn số báo trong thời gian nào CBTV cũng sẽ tìm một cách nhanh chóng với cách sắp xếp trên.
g. Đối với loại tài liệu là băng, đĩa:
Thư viện được trang bị chỉ hơn 50 đĩa các loại nên việc sắp xếp rất đơn giản.
Đĩa có nội dung phục vụ giảng dạy các môn: Âm nhạc, tiếng Anh, Đạo đức, Giáo dục thường xuyên, An toàn giao thông, đổi mới phương pháp dạy học ở Trường trung học cơ sở, … Sau khi đăng ký cbtv xếp theo loại băng hoặc đĩa, mỗi loại xếp theo môn, mỗi môn xếp theo lớp trên kệ trưng bày của phòng đọc.Đĩa có số lượng ít nên CBTV không lập danh mục đối với loại tài liệu này
h. Đối với loại tài liệu là bản đồ:
Thư viện có 45 bản đồ với nhiều kích cỡ khác nhau. Mỗi loại cùng cỡ CBTV xếp chung để dễ sử dụng và bảo quản, tiết kiệm được nhiều chỗ trên giá treo tranh.Bản đồ về vị trí địa lí của đất nước được xếp riêng.Các lược đồ để dạy môn Lịch sử CBTV xếp riêng.
i.Đối với loại tài liệu là tranh ảnh:
Tranh ảnh có rất nhiều loại, rất đa dạng và phong phú, đây là loại tài liệu có số lượng tương đối nhiều với hơn 1.500 tờ các loại trong tổng số 99 bộ. Các khối lớp từ 6 đến 9 đều có các bộ tranh phục vụ công tác giảng dạy và học tập.
CBTV thực hiện sắp xếp tranh theo môn và trong môn xếp theo lớp.
Ví dụ:Trong môn Địa lý thì có Địa lý lớp 6,7,8,9. Mỗi môn được treo trên giá trưng bày, số còn lại xếp trên ngăn riêng của phòng thiết bị dạy học. Trên mỗi ngăn có dán bảng tên của môn đó để đễ tìm thấy. Hầu như tất cả các môn đều có tranh phục vụ giảng dạy. Đối với môn Toán các khối thì ngoài bộ đồ dùng được cấp, giáo viên có tự làm các tranh về công thức Toán, tranh về các hình để nhận biết hình, …
Đối với các tranh có tính chất dùng chung như: các con vật, các loại hoa, quả CBTV xếp riêng. Đối với tranh giáo viên tự làm để dự thi cấp trường CBTV xếp riêng một ngăn, trong ngăn này CBTV có lập bảng danh mục xếp theo môn và tên tranh trong mỗi môn để dễ tìm.CBTV đã phân ra từng loại tranh và xếp riêng biệt nhau theo thứ tự nên khi giáo viên cần CBTV tìm được tranh một cách nhanh chóng không làm mất thời gian lên lớp của giáo viên. Đó là điều mà bản thân CBTV làm được và tôi luôn mong muốn sẽ mang lại kết quả thật tốt trong công tác phục vụ của người cán bộ thư viện.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo quản tài liệu, Thư viện đã được trang bị hệ thống các bình xịt, quạt và phương tiện phòng chống cháy nổ cần thiết để xử lý kịp thời khi sảy ra sự cố. Với diện tích kho tương đối rộng, đảm bảo đủ chỗ chứa tài liệu trong khoảng thời gian nhất định, ngay cả khi bổ sung nhiều tài liệu, tránh phải dồn giãn kho thường xuyên, tạo điều kiện cho người đọc tìm kiếm tài liệu và truy cập tới các dịch vụ của thư viện. Toàn bộ các giá, kệ trong kho  đều được trang bị đồng bộ giá sắt quét sơn. Khoảng cách giữa các cửa sổ và giá sách đều cách xa nhau 70 cm, các rèm che cho tất cả các cửa sổ đều có, tránh tình trạng sách bị ánh nắng/ sáng chiếu trực tiếp làm sách dễ bị giòn. Hệ thống đèn chiếu sáng được lắp đặt đầy đủ. Hàng tuần kho mở của thư viện đều được vệ sinh một buổi vào cuối ngày trong tuần. Khoảng cách của các giá sách được cách xa nhau nên cán bộ dễ dàng bao quát được kho sách cũng như người dung tin.
- Về con người: Cán bộ thư viện chưa tổ chức các buổi truyên truyền nhằm giáo dục ý thức bảo quản tài liệu, đưa đến trách nhiệm và ý thức của bạn đọc đối với việc bảo quản tài liệu của thư viện chưa cao. Bạn đọc gấp mép trang sách để làm dấu cho lần đọc sau, dùng bút mực gạch vào sách, hoặc viết  vào sách. Đối với các em học sinh thì luôn làm  rách sách do các em không mở sách một cách nhẹ nhàng.
- Về nhiệt độ , độ ẩm: không đảm bảo được về nhiệt độ , về mùa nắng thì nhiệt độ cao ảnh hưởng không tốt đến sách làm cho sách bị khô giòn , do đó sách dễ bị rách nát  , mùa mưa thì độ ẩm cao thấm vào sách có thể làm mủn sách tạo điều kiện cho mối mọt phát triển làm hại sách.  
- Về ánh sáng: Các cửa kính trắng có rèm che nhằm giảm ánh nắng chiếu thẳng vào kho sách. Ánh sánh của các bóng đèn địên chưa được che bằng các chụp thủy tinh mờ.
- Chống bụi: Về mùa khô các giá sách trong thư viện bám rất nhiều bụi, do xung quanh không có cây xanh, các lam thông gió trong phòng chưa được che chắn, bụi từ sân từ đuờng luôn bay vào phòng nhất là những lúc có gió và vào những giờ ra chơi.
- Chống cháy: Trong phòng được trang bị một bình bọt CO2  .
- Chống mối mọt: Do sàn nhà lát gạch tàu có nhiều ke hở, tủ sách kê sát tường là điều kiện thuận lợi cho mối mọt xâm nhập kho sách. Hàng tháng cán bộ thư viện luôn dùng  thuốc chống mối mọt để xử lý.
- Chống chuột, gián: Thường xuyên diệt chuột, gián bằng bẫy, keo dính chuột...

PHẦN III. Ý NGHĨA, ĐỀ XUẤT THỰC TIỂN QUÁ TRÌNH THỰC TẬP.
I / Ý Nghĩa Thực Tiễn
Thời gian thực tập là khoảng thời gian nhà trường tạo điều kiện cho sinh viên ngành thư viện được tiếp cận trực tiếp với công việc.Cùng sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các bộ thư viên, giúp em hình dung những việc mình cần phải làm trong hiện tại và cả trong tương lai. Có điều kiện thực hành nhằm vận dụng kiến thức tiếp thu trên lý thuyết vào thực tế, so sánh sự khác nhau trên thực tế lý thuyết với thực tế công tác.
Qua đợt thực tập năm 3 qua một số khâu trong nghiệp vụ, tuy đã hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng bên cạnh đó em thấy bản thân còn một số hạn chế cần khắc phục: Là một sinh viên năm ba kinh nghiệm làm việc tích lũy qua thực tế năm 3 chưa nhiều do thời gian kiến tập ngắn; vốn kiến thức tích lũy trong học tập còn hạn chế.
- Thiếu nhiệt tình trong công việc, tinh thần trách nhiệm trong công tác.
- Còn nóng vội trong công việc thiếu sự chính xác.
- Trong giai đoạn bùng nổ thông tin như hiện nay thư viện không chỉ là nơi lưu trữ tài liệu mà còn là nơi cung cấp và hướng dẫn thông tin cho người dùng tin. Dù là thư viện truyền thống hay thư viện hiện đại thì đối tượng và mục tiêu phục vụ vẫn là đáp ứng nhu cầu tin .
          Để làm được điều này, yêu cầu kiến thức năng lực của cán bộ thư viện phải ngày càng được nâng cao. Để đáp ứng yêu cầu của thư viện hiện đại, người cán bộ thư viện cần có những kiến thức cơ bản về các ngành khoa học thư viện, khoa học thông tin, công nghệ thông tin và một số chuyên ngành cụ thể khác. Khả năng nắm bắt thông tin cao, có phản ứng nhanh nhạy với các nguồn thông tin khác nhau, có kỹ năng trong việc tìn kiếm thông tin. Và có kỹ năng xử lý làm tăng giá trị của thông tin, có khả năng sàng lọc và đánh giá, thu thập bổ sung và tổ chức quản lý thông tin. Phổ biến thông tin đến người sử dụng đúng lúc, đúng đối tượng; năng động, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm đối với công việc.
II. Ý Kiến Đề Xuất
Cần mở rộng kho lưu trữ, đầu tư thêm trang thiết bị bảo tài liệu nhằm kéo dài tuổi thọ tài liệu.
          Bổ sung máy vi tính để học sinh và giáo viên có thể tra cứu nhanh tài liệu trên máy, hề thống tra cứu truyền thống không thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của bạn đọc.
          Muốn thực hiện tốt việc sắp xếp các tài liệu trong một thư viện thì người cán bộ thư viện phải biết về chu trình đường đi của tài liệu đến thư viện là những bước nào. Trong đó có bước sắp xếp tài liệu.
Tài liệu đi vào thư viện theo con đường như sau:
Đăngký tổng quát
Đóng dấu, dán nhãn
Phân loại
Vào sổ đăng ký cá biệt, ghi nhãn
Viêt phích mô tả
Xếp phích vào mục lục
Xếp sách lên kệ
Sắp xếp tài liệu là bước cuối cùng trong chu trình đường đi của một quyển sách vào thư viện.
 Việc sắp xếp sách phụ thuộc vào các bước trước nó.
 Nếu sách đi theo đúng con đường của chu trình thì nó sẽ đến đúng vị trí và ngược lại
Trang bị thêm giá kệ để sách, máy tính để tra cứu mục lục thư viện.
 Nên có phòng đọc dành riêng để bạn đọc trao đổi với nhau trong quá trình tham khảo, học tập.
 Thường xuyên tổ chức buổi hướng dẫn bạn đọc sử dụng Thư viện.
 Mở dịch vụ photo hay liên kết dịch vụ photo để sao chụp tài liệu cũng như dịch vụ in đáp nhu cầu bạn đọc.
 Đồng thời tạo nguồn thu phụ cho thư viện.
Ứng dụng công nghệ thông tin triệt để trong công tác quản lí thư viện nhằm rút ngắn thời gian phục vụ, đưa thư viện phát triển theo hướng hiện đại hóa.
Tạo khả năng liên kết trao đổi dữ liệu giữa các thư viện với các trung tâm thông tin lớn.
LỜI KẾT
Trong khoảng thời gian thực tập qua trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt đợt thực tập. Qua đó giúp cho em học hỏi thêm một số kinh nghiệm đáng giá có thể ứng dụng thực tế công tác thư viện. Tương lai là một nhân viên thư viện và là sinh viên năm cuối nên đợt thực tập này có ý nghĩa rất quan trọng.Cần phải học hỏi thêm nhiều để đạt kết quả tốt trong công tác thư viện. Tuy ngành thư viện còn non trẻ nhưng các môn khoa học của nó rất hay, rất thực tế, không xa vời. Đây là ngành không trực tiếp tạo ra của cải nhưng là phương tiện gia tăng tri thức cho xã hội. Với vai trò là cán bộ thư viện trong tương lai, em thấy bản thân mình cần phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, chú trọng tin học và ngoại ngữ, rèn luyện tác phong của người làm cộng tác thư viện: yêu nghề, tận tụy, nhiệt tình với công việc, với bạn đọc. Để có thể góp phần nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc, phục vụ có hiệu quả vào sự nghiệp giáo dục và đóng góp phần nào vào công cuộc xây dựng, phát triển nước nhà.





TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.      DDC 14. – H.: Thư viện Quốc gia Việt Nam, 2006. - 1068 tr.
2.      Bộ văn hóa thông tin (1998), Các thư viện ở Việt Nam, Hà Nội.
3.      Lê Văn Viết (2000), Cẩm nang nghề thư viện, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
4.      Lê Văn Viết (2007), Văn bản pháp quy Việt Nam về Thư viện, nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội.
5.      Nguyễn Yến Vân, Dương Thị Thúy Ngà (2006), Thư viện học Đại Cương, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội
6.      Ngô Thị Vân (2007), Tìm hiểu công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện Quốc Gia Việt Nam, Trường Đại Học Văn hóa Hà Nộ
7.       Tài liệu Bồi dưỡng nghiệp vụ thư viện trường phổ thông, Vũ Bá Hòa 
(chủ biên), Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam, xuất bản năm 2009. 
8.       Hỏi đáp về công tác thư viện trường phổ thông, tác giả Lê Thị Chinh, 
Nhà Xuất bản Giáo dục, xuất bản năm 2013. 

















NHẬT KÍ THỰC TẬP
Đơn vị thực tập:Trường THCS Phạm Hữu lầu
Địa chỉ: Trường THCS Phạm Hữu lầu, khu phố , phường phú mỹ, quận 7, Tp. Hồ Chí Minh.
Giảng viên hướng dẫn : Cô Bùi Hà Phương
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Yến
Mã số 1436102041  Lớp: Thư viện – Thông Tin VHVL
Chuyên ngành : Thư viện – Thông Tin Học
Trực thuộc Trường: Đại Học Khoa Học Xã Hội Và Nhân Văn.
Đơn vị tiếp nhận thực tập: Trường trung học cơ sở Phạm Hữu lầu.
Thời gian thực tập : Từ 18/9/2017 đến 07/10/2017

* Công việc được phân công:
Tuần 1: + liên hệ với trường nơi thực tập
              +   tham quan và tìm hiểu về trường và thư viện nhà trường
Tuần 2: + Tìm 15 tài liệu và biên soạn thư mục chuyên đề
             + Tìm hiểu hoạt động tổ chức, sắp xếp và bảo quản vốn tài liệu của thư viện trường
Tuần 3:  + phân tích tổng hợp quá trình thực tập.
               + Tổng kết và hoàn thành bài báo cáo..............................................................................














CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT SINH VIÊN
CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên: Ngô Thị Yến
Lớp: lớp Thu Viện - Thông Tin VHVL.  Khóa: 2015 - 2018. Khoa:  Thu Viện - Thông Tin. Trực thuộc Trường: Đại học khoa học xã hội và nhân văn.
Trong thời gian từ ngày 18/9/2017 đến 07/10/2017
Tại:.trường trung học cơ sở Phạm Hữu lầu.
Địa chỉ: trường trung học cơ sở Phạm Hữu lầu, phu phố 2, phường phú mỹ,quận 7, Tp. Hồ Chí minh.
Sau quá trình thực tập tại đơn vị của sinh viên, chúng tôi có một số nhận xét đánh giá như sau:
1. Về ý thức tổ chức kỷ luật:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
2. Về tinh thần thái độ học tập:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
3. Về quan hệ, lối sống:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
4. Các nhận xét khác:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Đánh giá chung sau khi thực tập:
Chúng tôi đánh giá cao kết quả bài báo cáo thực tập với đề tài ………………………….   này của em.
       Ngày.......tháng...........năm.............
                                                                              Xác nhận của đơn vị thực tập


















NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.
..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................












Không có nhận xét nào:

bài mới

Ngày hội đọc sách chủ đề: khám phá khoa học

  Báo cáo ngày hội đọc sách: Bộ phận Thư viện trường THCS Phạm Hữu Lầu kết hợp cùng Famacabook - C ông ty Cổ Phần Văn Hóa Đông A tổ chức ng...